Trong chủ nghĩa Mác – Lênin, khái niệm phép biện chứng chỉ mối liên hệ, tác động qua lại, chuyển hóa và vận động theo quy luật của các sự vật, sự kiện. Thông qua bài viết này, Bachchoawiki Điều này sẽ giúp người đọc hiểu thêm về phép thuật Phép biện chứng là gì? và các dạng cơ bản của phép biện chứng ngoại tuyến.
Bằng chứng là gì?
Định nghĩa của phép biện chứng là gì?
Trong triết học, phép biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Một số khái niệm liên quan
Nhân tố biện chứng là gì?
Yếu tố biện chứng là việc chúng ta xem xét các sự vật, sự kiện, hiện tượng thông qua sự tác động và liên hệ lẫn nhau của chúng trong sự vận động và phát triển không ngừng.
Nói cách khác, đó là sự xem xét của chúng ta đối với các sự vật, hiện tượng thông qua các thực thể khách quan xuất hiện bên ngoài các sự vật, sự kiện, hiện tượng đó.
Quảng cáo
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng do Mác và Ăngghen sáng lập là hình thức phát triển nhất của phép biện chứng.
Đây là quan niệm được xây dựng dựa trên di sản của các giá trị duy lý trong lịch sử phép biện chứng, đặc biệt là giá trị duy lý, khắc phục những hạn chế của Ph. Hegel.
Quảng cáo
Ngoài ra, chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác và Ph.Ăngghen còn phát triển phép biện chứng trên cơ sở những thực tiễn mới, giúp phép biện chứng đạt đến trình độ toàn diện trong một thái độ duy vật mới.
Phủ định biện chứng là gì?
Ví dụ như quá trình “nảy mầm của hạt”. Trong trường hợp này: mầm sinh ra từ hạt; sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng của hạt giống, nhờ nó mà loài tiếp tục quá trình tồn tại và phát triển.
phép biện chứng duy tâm
Những quan điểm về phép biện chứng duy tâm bắt đầu xuất hiện trong triết học I. Kantơ và đạt đến đỉnh cao trong triết học của Ph. Họ rời đi.
Sinh thời, Ph.Heghen đã nghiên cứu và phát triển những tư tưởng biện chứng cổ đại lên một tầm cao mới về tính hệ thống và chuyên sâu. Trọng tâm là các lý thuyết phát triển.
Tuy nhiên, phép biện chứng của Ph. Heghen là phép biện chứng dựa trên quan điểm duy tâm (duy tâm khách quan) nên chưa phản ánh đúng mối liên hệ phổ biến và sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Bởi vì, theo lý thuyết này, chính tính biện chứng của các quá trình trong tự nhiên chỉ là sự xa lánh bản chất biện chứng của “Ý tưởng tuyệt đối”.
ví dụ biện chứng
Để bạn đọc dễ hiểu về phép biện chứng, chúng tôi xin gửi tới bạn đọc một số ví dụ về phép biện chứng như sau:
Quy luật “phủ định của phủ định”: Con gà được coi là dương, nhưng khi con gà đó đẻ một quả trứng thì quả trứng đó sẽ bị coi là phủ định của con gà.
Quy luật chuyển hóa những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại: Sau khi tan sở, A đi xe máy từ nơi làm việc về nhà một quãng đường dài 5 km.
Lúc này, mọi sự thay đổi về quãng đường A đi từ nơi làm việc đến trước khi về nhà đều được coi là sự thay đổi về “lượng”, đến khi A về đến nhà là sự thay đổi về lượng. “vấn đề”. Như vậy trong trường hợp này có thể thấy sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Phép biện chứng là gì?
Phép biện chứng là học thuyết về phép biện chứng của thế giới. Chúng khái quát những mối liên hệ phổ biến nhất, những quy luật chung nhất của mọi sự vật, sự việc, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Từ đây, những quy luật chung và phương pháp luận được xây dựng cho cả quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Các hình thức cơ bản của phép biện chứng là gì?
Trải qua hơn 2000 năm phát triển từ phương Đông và phương Tây cổ đại, phép biện chứng bao gồm 3 hình thức cơ bản bao gồm:
- Phép biện chứng đơn giản của thời cổ đại
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
- Phép biện chứng duy vật của C. Mác và Ph. Người sáng lập Hegghen
Nguyên tắc của phép biện chứng là gì?
Ph. Ăng-ghen từng nói:phép biện chứng đó là khoa học về những quy luật vận động và phát triển phổ biến của tự nhiên, xã hội loài người và tư duy.
Về cơ bản, phép biện chứng duy vật bao gồm hai nguyên tắc chính, bao gồm:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, theo nguyên lý này thì mọi sự vật, sự kiện, hiện tượng đều có sự tác động trở lại lẫn nhau, không có sự vật, sự kiện nào tách biệt hoàn toàn với các sự vật, hiện tượng khác.
Nguyên lý về sự phát triển, đây là nguyên lý lý luận mà khi xem xét các sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng trong quá trình luôn luôn vận động và phát triển (tiến từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ nhiều ít đến đầy đủ). nhiều hơn.đầy đủ các thứ).
Quy luật biện chứng
Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác – Lênin cũng là những quy luật cơ bản về phương pháp luận của triết học Mác – Lênin. Vì vậy, phép biện chứng duy vật có ba quy luật, bao gồm:
- Quy luật lượng – chất: chỉ ra con đường và hình thức phát triển
- Quy luật phủ định: thể hiện xu hướng của sự phát triển.
- Quy luật mâu thuẫn: chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển
Ngoài ra, bạn đọc cũng có thể tham khảo thêm một số bài viết khác tại đây:
Qua bài viết trên, bạn đọc đã có thêm thông tin về khái niệm phép biện chứng và các dạng cơ bản của phép biện chứng. Like và share bài viết để ủng hộ trường Trung cấp nghề GTVT Hải Phòng cập nhật những thông tin hữu ích nhé.
Nền tảng xem trực tiếp bóng đá Chaolua TV hy vọng thông qua bài viét Biện Chứng Là Gì? Các Hình Thức Cơ Bản Của Biện Chứng có thể giúp bạn tìm được thông tin hữu ích.